Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
176322

Thủ tục hành chính

Thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với dân quân tập trung ở miền Bắc, du kích tập trung ở miền Nam (bao gồm cả lực lượng mật quốc phòng), đối tượng cư trú ở địa phương khác không còn lưu giữ được giấy tờ
 
Cơ quan Công bố/Công khaiUBND tỉnh Thanh Hóa
Mã thủ tụcBQP-THA-104996
Cấp thực hiệnCấp Xã
Loại TTHCTTHC không được luật giao cho địa phương quy định hoặc quy định chi tiết
Lĩnh vựcChính sách
Trình tự thực hiện
Tên bướcMô tả bước
1Đối tượng hoặc thân nhân đối tượng làm bản khai theo mẫu qui định, gửi cho UBND xã (phường) nơi sinh quán của đối tượng.
2UBND xã (phường) nơi sinh quán của đối tượng:
- Tiếp nhận hồ sơ, chuyển Trưởng thôn để tổ chức hội nghị liên tịch để xem xét , xác nhận cho đối tượng.
- Ban Chỉ huy quân sự xã, đề nghị Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh họp xem xét, xác nhận đối tượng.
- Hội đồng chính sách xã, phường họp công khai xét duyệt đối với đối tượng do Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh đã cho ý kiến bằng văn bản.
- Niêm yết danh sách đối tượng đã xét duyệt, sau 15 ngày nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu kiện của nhân dân thì tổng hợp, lập hồ sơ.
- Trong thời gian 45 ngày phải trả lời đối tượng (kèm theo văn bản) để địa phương nơi đối tượng đăng ký hộ khẩu thường trú xét duyệt và đề nghị hưởng chế độ.
3Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi trú quán của đối tượng:
- Tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt, tổng hợp danh sách và làm công văn đề nghị UBND huyện, quận (qua Ban chỉ huy quân sự huyện, quận).
- Theo dõi việc nhận và tổ chức chi trả cho đối tượng.
4UBND huyện (quận):
- Chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự huyện (quận) phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt thẩm định, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, thành phố (qua Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố).
- Chỉ đạo tiến hành chi trả chế độ cho đối tượng.
5UBND tỉnh (thành phố):
Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt thẩm định, tổng hợp danh sách báo cáo Quân khu (qua Cục Chính trị).
6Bộ Tư lệnh Quân khu:
- Tổ chức xét duyệt, tổng hợp danh sách của các tỉnh (thành phố), báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách) để thẩm định, tổng hợp.
- Sau khi có kết quả thẩm định của Cục Chính sách, Bộ Tư lệnh Quân khu ra quyết định hưởng chế độ cho đối tượng thuộc thẩm quyền quy định.
 Cục Chính sách-Tổng cục Chính trị:
- Thẩm định, kiểm tra kết quả xét duyệt, quyết định (kèm theo danh sách) của các quân khu.
- Tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí.

 

Cách thức thực hiện
Trực tiếp hoặc gửi hồ sơ đến UBND xã (phường) nơi sinh quán
Thành phần hồ sơ
 Thành phần hồ sơ 
1.- Bản khai cá nhân hoặc của thân nhân; Bản khai thân nhân (đối với đối tượng đã từ trần) phải kèm theo giấy uỷ quyền của các thân nhân chủ yếu khác, có xác nhận của chính quyền xã nơi cư trú; 
2.- Biên bản xem xét và xác nhận đối tượng của hội nghị liên tịch thôn, xóm, tổ dân phố, ấp; 
3.- Biên bản xét và xác nhận của Hội nghị Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh xã, phường; 
4.- Công văn đề nghị hưởng chế độ một lần cho đối tượng; 
5.- Công văn đề nghị của UBND xã, phường (kèm danh sách). 
Số bộ hồ sơ02 (bộ)
Mẫu đơn, mẫu tờ khai
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khaiVăn bản quy định
Mau 3A TTLT 191.2005.doc 
Mau 3B TTLT 191.2005.pdf 
Mau 4 TTLT 191.2005.pdf 
PhíKhông có thông tin
Lệ phíKhông có thông tin
Mức giáKhông có thông tin
Thời hạn giải quyếtKhông quy định
Đối tượng thực hiệnCá nhân
Cơ quan thực hiệnỦy ban nhân dân cấp xã
Cơ quan có thẩm quyền quyết địnhBộ Tư lệnh Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
Địa chỉ tiếp nhận hồ sơBộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp xã
Cơ quan được ủy quyềnKhông có thông tin
Cơ quan phối hợpKhông có thông tin
Kết quả thực hiệnQuyết định hành chính
Căn cứ pháp lý của TTHC
Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC

1. Đối tượng áp dụng:

Dân quân tập trung ở miền Bắc trong khoảng thời gian từ 8/1964 đến tháng 01/1973; du kích tập trung ở miền Nam (bao gồm cả du kích mật) trong khoảng thời gian từ tháng 7/1954 đến tháng 4/1975; lực lượng mật do các tổ chức Đảng, quân sự, quản lý, hoạt động trong khoảng thời gian từ tháng 7/1954 đến tháng 4/1975 ở chiến trường B, C, K chưa được hưởng chế độ một lần gắn với thời gian phục vụ.

Tiết c Điểm 1 Điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08-11-2005 của Thủ tướng Chính phủ; Tiết 1.1, khoản 1 Mục III Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/12/2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước.

2. Đối tượng không áp dụng:

+ Dân quân tập trung ở miền Bắc tham gia sau ngày 27/01/1973, du kích tập trung ở miền Nam tham gia sau ngày 30/4/1975.

+ Người tham gia dân quân, du kích tập trung tiếp tục công tác, sau đó phát triển thành quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, hiện đang công tác có tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, chế độ bệnh binh hàng tháng.

+ Người đầu hàng địch, phản bội, đào ngũ, người vi phạm kỷ luật bị tước danh hiệu quân nhân, tính đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà đang chấp hành án tù chung thân hoặc bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích.

+  Người ra nước ngoài và ở lại nước ngoài bất hợp pháp.

+ Đối tượng đã từ trần nhưng không còn vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; bố nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi.

Tiết a, b Điểm 2 Điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08-11-2005 của Thủ tướng Chính phủ; Tiết  1.2, khoản 1 Mục III Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/12/2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước
Đánh giá tác động TTHCKhông có thông tin